Kỹ thuật mô là gì? Các nghiên cứu khoa học về Kỹ thuật mô

Kỹ thuật mô là lĩnh vực liên ngành ứng dụng sinh học tế bào, kỹ thuật vật liệu và sinh học phân tử để tạo ra các mô sinh học nhân tạo thay thế hoặc phục hồi chức năng. Lĩnh vực này kết hợp tế bào sống, giàn giáo sinh học và yếu tố sinh trưởng nhằm xây dựng cấu trúc mô 3D phục vụ y học tái tạo và nghiên cứu sinh học hiện đại.

Kỹ thuật mô là gì?

Kỹ thuật mô (Tissue Engineering) là một lĩnh vực khoa học liên ngành tích hợp sinh học tế bào, kỹ thuật vật liệu, hóa học, y học tái tạo và công nghệ sinh học nhằm thiết kế, phát triển và ứng dụng các mô sinh học chức năng để thay thế, phục hồi hoặc tăng cường chức năng của các mô và cơ quan bị tổn thương trong cơ thể người. Kỹ thuật mô kết hợp tế bào sống, vật liệu sinh học và các yếu tố sinh trưởng để tạo ra các cấu trúc sinh học ba chiều (3D) có thể tích hợp vào cơ thể hoặc hỗ trợ nghiên cứu cơ bản và ứng dụng y học [Nguồn: NIBIB].

Lịch sử hình thành và phát triển kỹ thuật mô

Khái niệm kỹ thuật mô chính thức được đề xuất vào cuối thập niên 1980 bởi Giáo sư Robert Langer (MIT) và Joseph Vacanti (Harvard Medical School), dựa trên ý tưởng rằng có thể xây dựng mô mới từ tế bào và khung giàn giáo sinh học. Sự phát triển của sinh học phân tử, công nghệ tế bào gốc, polymer sinh học và in sinh học 3D đã thúc đẩy kỹ thuật mô từ giai đoạn lý thuyết đến các ứng dụng lâm sàng đầu tiên trong điều trị bỏng, tổn thương sụn và tái tạo mạch máu.

Nguyên lý cơ bản trong kỹ thuật mô

Kỹ thuật mô dựa trên ba yếu tố cơ bản:

  • Tế bào (Cells): Cung cấp nền tảng sinh học cho việc xây dựng mô mới thông qua biệt hóa và tăng sinh.
  • Giàn giáo sinh học (Scaffolds): Cung cấp cấu trúc cơ học và hướng dẫn tổ chức không gian cho sự phát triển mô.
  • Yếu tố sinh học (Biological Signals): Các tín hiệu phân tử điều phối quá trình phát triển và tái tạo mô.

Quy trình thực hiện kỹ thuật mô

Quy trình cơ bản trong kỹ thuật mô bao gồm:

  1. Thu thập tế bào nguồn từ bệnh nhân hoặc từ ngân hàng tế bào.
  2. Thiết kế và chế tạo scaffold với tính chất cơ học, sinh hóa phù hợp.
  3. Gieo cấy tế bào lên scaffold trong điều kiện nuôi cấy kiểm soát.
  4. Nuôi dưỡng mô trong lò nuôi cấy sinh học (bioreactor) để kích thích phát triển mô chức năng.
  5. Cấy ghép mô nhân tạo vào vị trí tổn thương trong cơ thể.

Các nguồn tế bào trong kỹ thuật mô

  • Tế bào gốc trưởng thành: Như tế bào gốc trung mô (MSC) lấy từ mô mỡ, tủy xương.
  • Tế bào gốc phôi (ESCs): Khả năng biệt hóa toàn diện nhưng gây tranh cãi về đạo đức.
  • Tế bào gốc cảm ứng đa năng (iPSCs): Tế bào trưởng thành được tái lập trình để có khả năng phân hóa thành mọi loại tế bào.
  • Tế bào chuyên biệt: Chondrocytes (tế bào sụn), hepatocytes (tế bào gan), cardiomyocytes (tế bào cơ tim).

Vật liệu giàn giáo trong kỹ thuật mô

Scaffold được thiết kế để cung cấp môi trường vi mô hỗ trợ sự phát triển và biệt hóa của tế bào:

Polymer tự nhiên

  • Collagen: Thành phần chính của mô liên kết tự nhiên.
  • Gelatin: Dẫn xuất của collagen với tính chất sinh học tốt.
  • Chitosan: Có tính kháng khuẩn tự nhiên.
  • Alginate: Chiết xuất từ tảo biển, dễ dàng tạo gel.

Polymer tổng hợp

  • Polylactic acid (PLA), polyglycolic acid (PGA): Tự phân hủy sinh học, dùng trong scaffold y học.
  • Polycaprolactone (PCL): Có độ bền cơ học cao hơn, phù hợp kỹ thuật mô xương.

Vật liệu composite

  • Kết hợp polymer và gốm sinh học như hydroxyapatite để mô phỏng môi trường xương tự nhiên.

Vai trò của yếu tố sinh học và môi trường vi mô

Yếu tố sinh trưởng, cytokine và đặc tính vật lý của môi trường nuôi cấy ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kỹ thuật mô:

  • VEGF: Thúc đẩy hình thành mạng lưới mạch máu.
  • FGF-2: Kích thích tăng sinh tế bào nguyên bào sợi và phát triển mô liên kết.
  • TGF-β: Điều hòa biệt hóa tế bào mô xương và sụn.

Ứng dụng của kỹ thuật mô trong y học

  • Tái tạo da nhân tạo: Điều trị vết bỏng sâu, vết thương lớn khó lành.
  • Gây dựng sụn khớp: Điều trị tổn thương khớp gối, khớp háng do chấn thương hoặc thoái hóa.
  • Tái tạo mạch máu nhỏ: Hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành, đột quỵ thiếu máu não.
  • Mô tim nhân tạo: Hướng tới phục hồi sau nhồi máu cơ tim.
  • Ứng dụng trong nghiên cứu ung thư: Xây dựng mô hình 3D để thử nghiệm thuốc chống ung thư.

Các kỹ thuật tiên tiến trong kỹ thuật mô hiện đại

  • In sinh học 3D: In từng lớp tế bào và scaffold tạo cấu trúc mô phức tạp [Nguồn: ScienceDirect].
  • Bioreactor tối ưu hóa: Cung cấp lực cơ học, dòng chảy shear và dinh dưỡng đồng đều cho phát triển mô in vitro.
  • Microfluidics: Xây dựng môi trường mô mô phỏng chính xác tuần hoàn máu và trao đổi chất.
  • Vật liệu nhạy cảm: Giàn scaffold phản ứng theo pH, nhiệt độ hoặc lực cơ học để phóng thích thuốc và yếu tố sinh học đúng thời điểm.

Thách thức hiện tại trong kỹ thuật mô

  • Chưa đạt được sự tạo mạch máu hóa đầy đủ cho mô dày.
  • Vấn đề miễn dịch và đào thải khi cấy mô vào cơ thể.
  • Chất lượng và độ bền cơ học lâu dài của mô nhân tạo còn hạn chế.
  • Khó khăn trong chuyển giao từ nghiên cứu in vitro sang ứng dụng lâm sàng quy mô lớn.

Tương lai của kỹ thuật mô

Các xu hướng phát triển nổi bật:

  • Tạo ra cơ quan nhân tạo hoàn chỉnh như thận, tim, phổi để thay thế hiến tạng.
  • Phát triển mô cá nhân hóa dựa trên tế bào tự thân để giảm đào thải miễn dịch.
  • Ứng dụng học máy (machine learning) để thiết kế scaffold tối ưu và dự đoán quá trình hình thành mô.
  • Kết hợp với chỉnh sửa gene để tăng cường chức năng và tính tương thích của tế bào trong mô nhân tạo.

Kết luận

Kỹ thuật mô đang mở ra kỷ nguyên mới trong y học tái tạo, mang lại hy vọng điều trị cho các bệnh lý phức tạp và tình trạng thiếu hụt cơ quan ghép. Việc kết hợp giữa công nghệ vật liệu, sinh học tế bào và kỹ thuật hiện đại sẽ tiếp tục nâng cao khả năng tạo ra mô nhân tạo có cấu trúc và chức năng tương đương với mô tự nhiên, hứa hẹn những đột phá lớn trong tương lai y học cá nhân hóa và điều trị bệnh lý mãn tính.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kỹ thuật mô:

Một số mô hình ước tính sự không hiệu quả về kỹ thuật và quy mô trong phân tích bao hàm dữ liệu Dịch bởi AI
Management Science - Tập 30 Số 9 - Trang 1078-1092 - 1984
Trong bối cảnh quản lý, lập trình toán học thường được sử dụng để đánh giá một tập hợp các phương án hành động thay thế có thể, nhằm lựa chọn một phương án tốt nhất. Trong khả năng này, lập trình toán học phục vụ như một công cụ hỗ trợ lập kế hoạch quản lý. Phân tích Bao hàm Dữ liệu (DEA) đảo ngược vai trò này và sử dụng lập trình toán học để đánh giá ex post facto hiệu quả tương đối của ...... hiện toàn bộ
#Phân tích bao hàm dữ liệu #không hiệu quả kỹ thuật #không hiệu quả quy mô #lập trình toán học #lý thuyết thị trường có thể tranh đấu
Sự phát thải của các khí vi lượng và hạt bụi từ việc đốt sinh khối Dịch bởi AI
Global Biogeochemical Cycles - Tập 15 Số 4 - Trang 955-966 - 2001
Trong thập kỷ qua, một kho thông tin lớn về phát thải từ các loại đốt sinh khối khác nhau đã được tích lũy, phần lớn là kết quả từ các hoạt động nghiên cứu của Chương trình Địa cầu Sinh học Quốc tế/ Hóa học Khí quyển Toàn cầu Quốc tế. Tuy nhiên, thông tin này chưa sẵn có một cách dễ dàng đối với cộng đồng hóa học khí quyển vì nó bị phân tán trên một số lượng lớn các tài liệu và được báo cá...... hiện toàn bộ
#đốt sinh khối #phát thải khí #hóa học khí quyển #hệ số phát thải #kỹ thuật ngoại suy #cháy rừng #mô hình hóa ngược
Kỹ thuật phân tích xu hướng cho dữ liệu chất lượng nước hàng tháng Dịch bởi AI
Water Resources Research - Tập 18 Số 1 - Trang 107-121 - 1982
Các đặc điểm làm phức tạp phân tích chuỗi thời gian chất lượng nước bao gồm phân phối không bình thường, tính mùa vụ, mối liên quan đến dòng chảy, giá trị thiếu, giá trị dưới giới hạn phát hiện và tương quan serial. Bài viết này trình bày các kỹ thuật phù hợp để phân tích khám phá dữ liệu chất lượng nước hàng tháng cho các xu hướng đơn điệu đối mặt với những phức tạp nêu trên. Quy trình đầ...... hiện toàn bộ
Cấu trúc nan sợi điện phân: Một mô hình mới cho kỹ thuật mô Dịch bởi AI
Wiley - Tập 60 Số 4 - Trang 613-621 - 2002
Tóm tắtKiến trúc của một giải pháp thay thế mô được sản xuất có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự phát triển của mô. Một cấu trúc poly(D,L-lactide-co-glycolide) (PLGA) mới với kiến trúc độc đáo được sản xuất qua quy trình điện phân đã được phát triển cho các ứng dụng kỹ thuật mô. Điện phân là một quy trình mà ...... hiện toàn bộ
Liên kết giữa mô hình hóa biến đổi khí hậu và nghiên cứu tác động: những tiến bộ gần đây trong kỹ thuật hạ xuống cho mô hình hóa thủy học Dịch bởi AI
International Journal of Climatology - Tập 27 Số 12 - Trang 1547-1578 - 2007
Tóm tắtHiện nay có một lượng lớn tài liệu được công bố về những điểm mạnh và yếu của các phương pháp hạ xuống cho các biến khí hậu khác nhau, ở những vùng miền và mùa khác nhau. Tuy nhiên, rất ít sự chú ý được dành cho việc lựa chọn phương pháp hạ xuống khi xem xét các tác động của biến đổi khí hậu đối với hệ thống thủy văn. Bài báo tổng quan này đánh giá tài liệu ...... hiện toàn bộ
Dữ Liệu Kỹ Thuật Đánh Giá cho Mô Hình Hóa Sự Cháy Dịch bởi AI
Journal of Physical and Chemical Reference Data - Tập 21 Số 3 - Trang 411 - 1992
Tài liệu này chứa đựng các dữ liệu động học được đánh giá kỹ lưỡng về các quá trình khí đồng nhất trong pha khí để sử dụng trong việc mô hình hóa các quá trình. Các bảng dữ liệu được trình bày cho khoảng 196, mỗi bảng dữ liệu đều cung cấp các thông tin liên quan, các phép đo hệ số tốc độ, đánh giá độ tin cậy của dữ liệu, các tài liệu tham khảo và các thông số tốc độ được đề xuất. Các bảng ...... hiện toàn bộ
#dữ liệu động học #mô hình hóa sự cháy #khí đồng nhất #metan #etan #khí thải #hợp chất thơm
Một Kỹ Thuật Tái Tạo Mới Sau Các Phương Pháp Nội Soi Mở Rộng Qua Mũi: Vạt Mạch Máu Từ Vách Ngăn Mũi Dịch bởi AI
Laryngoscope - Tập 116 Số 10 - Trang 1882-1886 - 2006
Tóm tắtĐặt vấn đề: Ở những bệnh nhân có khuyết tật lớn ở màng cứng tại nền sọ trước và ventral sau phẫu thuật nền sọ qua đường nội soi, có nguy cơ đáng kể xảy ra rò rỉ dịch não tủy sau phẫu thuật tái tạo. Việc tái tạo bằng mô có mạch máu là mong muốn để tạo điều kiện lành thương nhanh chóng, đặc biệt ở những bệnh nhân đã từng trải qua xạ trị....... hiện toàn bộ
#phẫu thuật nền sọ #vạt mô tĩnh mạch #dịch não tủy #xạ trị #tái tạo.
Sự cộng hưởng plasmon bề mặt: Một kỹ thuật đa năng cho các ứng dụng cảm biến sinh học Dịch bởi AI
Sensors - Tập 15 Số 5 - Trang 10481-10510
Sự cộng hưởng plasmon bề mặt (SPR) là phương pháp phát hiện không có nhãn, đã nổi lên trong hai thập kỷ qua như một nền tảng phù hợp và đáng tin cậy trong phân tích lâm sàng dành cho các tương tác sinh phân tử. Kỹ thuật này cho phép đo lường các tương tác theo thời gian thực với độ nhạy cao mà không cần đến các nhãn. Bài viết tổng quan này thảo luận về một loạt các ứng dụng trong các cảm b...... hiện toàn bộ
#Cộng hưởng plasmon bề mặt #cảm biến sinh học #tương tác sinh phân tử #protein học #kỹ thuật sinh học
Ảnh hưởng của dung môi/ kỹ thuật chiết xuất đến hoạt tính chống oxy hóa của một số chiết xuất từ cây thuốc chọn lọc Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 Số 6 - Trang 2167-2180
Ảnh hưởng của bốn dung môi chiết xuất [etanol tuyệt đối, metanol tuyệt đối, etanol trong nước (etanol: nước, 80:20 v/v) và metanol trong nước (metanol: nước, 80:20 v/v)] và hai kỹ thuật chiết xuất (khuấy trộn và hồi lưu) đến hoạt tính chống oxy hóa của các chiết xuất từ vỏ cây Azadirachta indica, Acacia nilotica, Eugenia jambolana, Terminalia arjuna, lá và rễ của Moringa oleifera, quả của ...... hiện toàn bộ
#hoạt tính chống oxy hóa #kỹ thuật chiết xuất #dung môi chiết xuất #cây thuốc #phenolic #flavonoid
Các hàm trực giao thực nghiệm và các kỹ thuật liên quan trong khoa học khí quyển: Một bài tổng quan Dịch bởi AI
International Journal of Climatology - Tập 27 Số 9 - Trang 1119-1152 - 2007
Tóm tắtKhí hậu và thời tiết là một ví dụ điển hình về việc mà nhiều hiện tượng phức tạp có nhiều chiều gặp nhau. Hệ thống khí quyển là kết quả của các tương tác phức tạp giữa nhiều mức độ tự do hoặc các chế độ. Để hiểu rõ hơn về hành vi động lực/ vật lý liên quan, việc cố gắng hiểu các tương tác của chúng dựa trên một số lượng nhỏ các chế độ biến thiên nổi bật là h...... hiện toàn bộ
Tổng số: 1,066   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10